QUY ĐỊNH ĐĂNG KIỂM Ô TÔ MỚI NHẤT 2023

Ngày 22/3/2023 vừa qua, Bộ GTVT chính thức phê duyệt và ban hành Thông tư 02/2023/TT-BGTVT thay thế cho Thông tư 16/2021/TT-BGTVT về Quy trình kiểm định xe ô tô. Trong đó có một số nội dung đáng chú ý như sau:

Miễn đăng kiểm cho xe ô tô mới mua lần đầu

Trước kia, do dung lượng thị trường ô tô tại Việt Nam còn thấp dẫn đến các Nhà sản xuất, nhập khẩu xe tồn tại tình trạng lượng xe tồn kho lâu ngày, vì thế khi xe được bán ra thị trường đồng nghĩa rằng các phương tiện này có thể đã tồn kho nên có sự ảnh hưởng đến chất lượng, đó là lý do Việt nam có quy định đăng kiểm lần đầu với phương tiện. Tuy nhiên ngày nay khi dung lượng thị trường ô tô có sự tăng trưởng (vượt mốc 500.000 xe/năm trong 2022) như vậy thị trường đã tốt hơn và giảm tồn đọng xe.

Trong bối cảnh Đăng kiểm “nóng” như hiện nay, đồng thời lượng xe tồn đọng đã giảm nhiều nên việc Miễn đăng kiểm lần đầu là hợp lý

Theo Khoản 1 Điều 1 thông tư 02/2023/TT-BGTVT quy định các loại xe miễn đăng kiểm như sau:

– Xe cơ giới chưa qua sử dụng đã được cấp “Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng” đối với xe sản xuất, lắp ráp hoặc “Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu” hoặc “Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu”;

– Có năm sản xuất đến năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kiểm định dưới 02 năm (năm sản xuất cộng 01 năm);

– Có đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT

Về phương án triển khai, sau khi đăng ký xe, chủ xe không cần đưa xe đến các đơn vị đăng kiểm nhưng vẫn cần mang giấy đăng ký xe đến các đơn vị này để lập hồ sơ phương tiện, được cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, dán tem kiểm định, nộp phí sử dụng đường bộ nhưng không cần đưa xe vào dây chuyền để kiểm tra.

Tăng thời gian chu kỳ kiểm định đối với xe cũ

 

TT

Loại phương tiện

Chu kỳ (tháng)

Chu kỳ đầu

Chu kỳ định kỳ

1. Ô tô chở người các loại đến 09 chỗ không kinh doanh vận tải

1.1

Sản xuất đến 07 năm

36

24

1.2

Sản xuất trên 07 năm đến 20 năm

12

1.3

Sản xuất trên 20 năm

06

2. Ô tô chở người các loại đến 09 chỗ có kinh doanh vận tải

2.1

Sản xuất đến 05 năm

24

12

2.2

Sản xuất trên 05 năm

06

2.3

Có cải tạo

12

06

3. Ô tô chở người các loại trên 09 chỗ

3.1

Thời gian sản xuất đến 5 năm

Thời gian sản xuất trên 5 năm

18

06

06

3.2

Có cải tạo

12

06

3. Ô tô tải các loại, ô tô chuyên dùng, ô tô đầu kéo, rơ moóc, sơmi rơ moóc

4.1

Ô tô tải các loại, ô tô chuyên dùng, ô tô đầu kéo đã sản xuất đến 07 năm; rơ moóc, sơmi rơ moóc đã sản xuất đến 12 năm

24

12

4.2

Ô tô tải các loại, ô tô chuyên dùng, ô tô đầu kéo đã sản xuất trên 07 năm; rơ moóc, sơmi rơ moóc đã sản xuất trên 12 năm

06

4.3

Có cải tạo

12

06

5. Ô tô chở người các loại trên 09 chỗ đã sản xuất từ 15 năm trở lên (kể cả ô tô chở người trên 09 chỗ đã cải tạo thành ô tô chở người đến 09 chỗ).

03

 

– Chu kỳ đầu chỉ áp dụng đối với xe cơ giới chưa qua sử dụng kiểm định lần đầu trong thời gian 02 năm, tính từ năm sản xuất.

– Xe cơ giới có cải tạo là xe cơ giới thực hiện cải tạo chuyển đổi công năng hoặc thay đổi một trong các hệ thống: lái, phanh (trừ trường hợp lắp thêm bàn đạp phanh phụ).

– Xe cơ giới kiểm định cấp Giấy chứng nhận kiểm định có thời hạn 15 ngày không được tính là chu kỳ đầu.

– Xe cơ giới kiểm định lần thứ 2 (ngay sau khi được kiểm định và cấp chu kỳ đầu) có thời hạn kiểm định tính theo chu kỳ định kỳ nhỏ hơn thời hạn kiểm định của chu kỳ đầu thì:

Thời hạn kiểm định cấp lần thứ 2 được cấp bằng với thời hạn kiểm định của chu kỳ đầu tương ứng với “Loại phương tiện” trong Bảng chu kỳ kiểm định nhưng tính từ ngày kiểm định cấp chu kỳ đầu.

Chi phí cấp Giấy chứng nhận đăng kiểm xe ô tô

Theo Biểu thuế thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 199/2016/TT-BTC (sửa đổi tại khoản 3 Điều 1 Thông tư 36/2022/TT-BTC) thì chi phí cấp Giấy chứng nhận đăng kiểm xe ô tô là 40.000 đồng.

Hồ sơ đăng kiểm xe ô tô

Chủ xe phải khai báo thông tin và cung cấp giấy tờ sau đây để lập Hồ sơ phương tiện (trừ trường hợp kiểm định lần đầu để cấp Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định có thời hạn hiệu lực 15 ngày):

– Xuất trình Giấy tờ về đăng ký xe (Bản chính Giấy đăng ký xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc bản chính Giấy biên nhận giữ bản chính Giấy đăng ký xe (kèm theo bản sao giấy đăng ký xe) đang thế chấp của tổ chức tín dụng hoặc Bản sao giấy đăng ký xe có xác nhận của tổ chức cho thuê tài chính (kèm theo bản sao giấy đăng ký xe)) hoặc Giấy hẹn cấp Giấy đăng ký xe; (Bổ sung Bản sao giấy đăng ký xe có xác nhận của tổ chức cho thuê tài chính)

– Bản sao Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước (trừ xe cơ giới thanh lý);

– Bản chính Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo đối với trường hợp xe cơ giới mới cải tạo;

– Bản cà số khung, số động cơ của xe đối với trường hợp xe cơ giới thuộc đối tượng miễn kiểm định quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT(Nội dung bổ sung)

– Khai báo thông tin các thông tin tương ứng quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 02/2023/TT-BGTVT. (Nội dung bổ sung)

Trường hợp không cần đăng kiểm trên dây chuyền kiểm định

Xe cơ giới phải được kiểm định trên dây chuyền kiểm định, trừ các trường hợp sau đây:

– Trường hợp 1: Xe cơ giới chưa qua sử dụng thuộc trường hợp được miễn kiểm định lần đầu tại mục 1;

– Trường hợp 2: Xe cơ giới quá khổ, quá tải không vào được dây chuyền kiểm định: Hạng mục kiểm tra sự làm việc và hiệu quả phanh hoặc hạng mục khác không thực hiện kiểm tra được trên dây truyền kiểm định (nếu có) được thực hiện trên đường thử ngoài dây chuyền hoặc thực hiện kiểm định ngoài đơn vị đăng kiểm theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Thông tư này;

– Trường hợp 3: Xe cơ giới không thể di chuyển đến đơn vị đăng kiểm để kiểm định được phép thực hiện kiểm định ngoài đơn vị đăng kiểm theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Thông tư này bao gồm:

+ Xe cơ giới mà trên Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe sản xuất, lắp ráp hoặc Giấy chứng nhận (hoặc Thông báo miễn kiểm tra) chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu) có ghi thông tin “xe cơ giới không tham gia giao thông đường bộ”;

+ Xe cơ giới hoạt động tại các vùng đảo không có đơn vị kiểm định;

+ Xe cơ giới đang hoạt động tại các khu vực bảo đảm về an toàn, an ninh, quốc phòng;

+ Xe cơ giới hoạt động trong khu vực hạn chế như cảng, mỏ, công trường;

+ Xe cơ giới đang thực hiện các nhiệm vụ cấp bách (phòng chống thiên tai, dịch bệnh).

Hiện nay, các trường hợp không phải đăng kiểm trên dây chuyền kiểm định bao gồm:– Trường hợp xe cơ giới quá khổ, quá tải không vào được dây chuyền kiểm định thì được kiểm tra sự làm việc và hiệu quả phanh trên đường thử ngoài dây chuyền.- Đối với xe cơ giới hoạt động tại các vùng đảo không có đường bộ để di chuyển đến đơn vị đăng kiểm; xe cơ giới hoạt động tại các khu vực bảo đảm về an toàn, an ninh, quốc phòng không đủ điều kiện đưa xe tới đơn vị đăng kiểm; xe cơ giới đang thực hiện các nhiệm vụ cấp bách (phòng chống thiên tai, dịch bệnh) thì được kiểm định ngoài đơn vị đăng kiểm theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Thông tư này.

Xe bán tải là xe con hay xe tải

Theo Quy chuẩn quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN:41/2019 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2020 sửa đổi quy định về cách định nghĩa xe con và xe tải so với quy chuẩn 41/2016 đang áp dụng.

Cụ thể, quy chuẩn mới quy định: xe con là xe ô tô chở người không quá 9 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái).

Trong khi đó, các dòng xe bán tải, xe van có khối lượng chuyên chở cho phép từ 950 kg trở lên sẽ được coi là xe tải.

Trước ngày 1/7/2020, theo quy chuẩn cũ, cùng là xe bán tải, tải van nhưng với các dòng xe có khối lượng chuyên chở cho phép dưới 1.500 kg được coi là xe con. Định nghĩa cũ và mới khác nhau ở khối lượng hàng chuyên chở, giới hạn từ 1.500 kg về 950 kg.

Ford Ranger Raptor trước đây cũng là dòng xe được đăng ký theo xe con, nhưng hiện nay dòng bán tải hiệu năng cao này cũng phải đăng ký biển xe tải và có thời hạn sử dụng 25 năm.

Như vậy, tất cả những dòng xe bán tải có khối lượng chuyên chở từ 950kg trở lên được coi là xe tải và nộp lệ phí trước bạ cũng như đăng ký biển số như xe tải. Điểm khác biệt của xe bán tải hay xe tải là có thời hạn sử dụng 25 năm còn xe con chở người không có thời hạn sử dụng.

Quy định đăng kiểm của xe bán tải 2023

Miễn kiểm định lần đầu đối với ô tô mới chưa qua sử dụng và có năm sản xuất đến năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kiểm định dưới 02 năm (năm sản xuất cộng 01 năm) và có đủ hồ sơ hợp lệ  mà không phải mang xe đến trạm.

Với quy định trên, tất cả ô tô mới chưa qua sử dụng đều được miễn đăng kiểm không phân biệt xe con, xe tải hay bán tải.

Ngoài ra, với xe bán tải hoặc nhóm xe tải mới chưa qua sẽ được miễn đăng kiểm trong 24 tháng thấp hơn xe con được miễn đăng kiểm 36 tháng. Ô tô mới không đăng kiểm sẽ chỉ phải đóng 40.000 đồng lệ phí cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng và 90.000 đồng với ô tô dưới 10 chỗ ngồi.

Như vậy, quy định đăng kiểm xe bán tải từ 22/3/2023 đã có hiệu lực và xe bán tải mới chưa qua sử dụng được miễn đăng kiểm 24 tháng đầu tiên và nộp 40.000 đồng lệ phí cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật đối với xe cơ giới.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *